Kế hoạch năm học 2023-2024
Kế hoạch năm học 2023-2024
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ SẦM SƠN TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG HÙNG
Số: /KH-THQH
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Hùng, ngày 10 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2023-2024
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 15/8/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa; Công văn số 3819/BGDĐT-GDTH ngày 31/7/2023 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2023-2024;
Căn cứ Quyết định số 2020/QĐ-UBND ngày 14/6/2023 của Chủ tịch UBND thành phố Sầm Sơn về việc phê duyệt chỉ tiêu Kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục năm học 2023-2024;
Căn cứ Công văn số 2593/SGDĐT-GDTH ngày 25/ 8/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2023-2024; Kế hoạch số 2594/SGDĐT-GDTH ngày 25/8/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch công tác trọng tâm Giáo dục Tiểu học năm học 2023-2024; Công văn số ..../PGDĐT-GDTH ngày ..../9/2023 của Phòng GDGĐ về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2023-2024;
Căn cứ đặc điểm tình hình đơn vị, Trường Tiểu học Quảng Hùng xây dựng kế hoạch năm học 2023-2024 như sau:
Phần 1
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NĂM HỌC 2022-2023
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Về qui mô phát triển trường lớp năm học 2023-2024
Năm học 2023-2024 có tổng 20 lớp, 696 HS. Nữ 324. D. tộc: 0, Khuyết tật: 2, HS thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: 23.
Sĩ số học sinh bình quân/lớp: 34,7
5 Cụ thể:
Khối I 4 lớp 133/70 học sinh
Khối II 4 lớp 149/64 học sinh
Khối III 4 lớp 129/61 học sinh
Khối IV 4 lớp 147/65 học sinh
Khối V 4 lớp 138/64 học sinh
2. Kết quả giáo dục 2022-2023
- Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1: 151/151 HS đạt 100%;
- Tỷ lệ học sinh HTCT lớp học: 679/684 HS đạt 99.3 %;
- Học sinh lớp 5 HTCTTH: 129/129, đạt tỷ lệ 100%;
- Tỷ lệ PCGDTH ĐĐT đạt 97,59%;
- Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%;
- Học sinh đạt giải Trạng nguyên Tiếng Việt cấp tỉnh: 8 em;
- Học sinh đạt giải Đại sứ Văn hóa đọc cấp tỉnh: 1 em;
- Học sinh đạt giải cấp thành phố: 23 em;
- Học sinh đạt giải CLB cấp trường: 40; HS XS: 239, HS khen vượt trội: 184.
- Khen thưởng 12 lớp đạt danh hiệu lớp tiên tiến;
- Xây dựng trường chuẩn quốc gia: Nhà trường được công nhận lại trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 tháng 12 năm 2018. Hiện tại nhà trường đang xây dựng các tiêu chuẩn trường chuẩn mức độ 2 và phấn đấu được công nhận trong năm 2024.
3. Kết quả thi đua của cán bộ giáo viên, nhân viên
- Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn: 100%
- Giáo viên giỏi cấp trường (bảo lưu): 16/24 đ/c. Tỉ lệ : 66,6%
- Giáo viên giỏi cấp thành phố (bảo lưu): 03 đ/c.
- SKKN: 24/28 CBGV tham gia viết và 16 SK được xếp loại, đạt 85,7% (A: 13, B: 10, C: 1; 7 SK gửi lên cấp TP);
- Lao động tiên tiến: 15 đ/c: HTT: 14, HT: 01
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 03 đ/c
- Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố: 03 đ/c
Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023: nhà trường đạt danh hiệu TT LĐTT - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thực hiện đúng các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục, các qui định của ngành và nghị quyết nhà trường.
2. Thực hiện nghiêm túc Qui chế dân chủ của nhà trường đã ban hành. Ban giám hiệu đã phát huy năng lực, trách nhiệm cao trong lãnh đạo đơn vị, xây dựng tập thể sư phạm thống nhất, đoàn kết.
3. Thực hiện đúng kế hoạch đề ra, đạt được các chỉ tiêu phấn đấu, chất luợng đại trà được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm đáng kể. Chất lượng đội ngũ CBGV phát triển tương đối vững chắc. Mọi nề nếp hoạt động ổn định, duy trì tốt.
4. BGH đã có sự linh hoạt, sáng tạo và cương quyết trong công tác chỉ đạo nên chất lượng hoạt động HĐTT, HĐNGLL, hoạt động phong trào có nhiều khởi sắc.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như:
1. Hoạt động chuyên môn của một số tổ khối còn mang tính hành chính, chưa thật sự đi sâu vào sinh hoạt chuyên môn. Một số giáo viên chưa thực hiện được đổi mới PPDH, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học sinh.
2. Nhiều học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, cha mẹ phải đi làm ăn xa, phó mặc việc học hành cho nhà trường nên công tác phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường gặp nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân hạn chế tồn tại:
1. Nguyên nhân chủ quan:
- Tinh thần trách nhiệm và ý chí vươn lên ở một số CB, GV chưa cao. Thực thi công việc còn mang tính đối phó, chưa thể hiện sự nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc. Vì vậy ảnh hưởng chung đến chất lượng các phong trào thi đua. Vẫn còn một số giáo viên hạn chế về năng lực chuyên môn nên việc đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục gặp nhiều khó khăn.
2. Nguyên nhân khách quan:
- Nhà trường còn thiếu giáo viên qui định để đảm bảo 100% số lớp được học 2 buổi/ ngày theo chỉ tiêu được giao. Mặt khác cơ chế, chính sách cho giáo viên dạy 2 buổi/ngày ở trường thiếu GV còn bất cập. Việc hợp đồng giáo viên gặp nhiều khó khăn, lương hợp đồng thấp không đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Đời sống kinh tế của nhân dân địa phương còn nhiều khó khăn, nhiều gia đình không có công ăn việc làm ổn định nên chưa quan tâm kịp thời đến việc học tập của con em.
Phần 2
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023-2024
Trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém nhà trường tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm cơ bản sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Chủ động, tích cực, kịp thời trong công tác tham mưu và tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024 bảo đảm an toàn trường học; thực hiện hiệu quả phân cấp quản lý gắn với trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện kế hoạch năm học theo quy định và phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
2. Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (Chương trình giáo dục phổ thông 2006) đối với lớp 5.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để có đủ giáo viên, bảo đảm chất lượng dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
4. Chú trọng thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng PCGDTH và thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục 2019.
5. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học[1]; coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; phát động, tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác dạy học.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trường học
Duy trì vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý; chủ động các phương án tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp với học sinh và điều kiện thực tiễn, đề phòng trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa phương, nhà trường trên cơ sở đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm từ các năm học trước.
Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; công tác bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm học
Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo quy định[2]; bố trí thời gian thực hiện chương trình hiệu quả bảo đảm tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh, bảo đảm cuối năm học học sinh đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
*) Đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4
Nhà trường thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4 theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn về giáo dục tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành[3], cụ thể:
- Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định[4]; bảo đảm tỷ lệ 1,35 giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học, hoạt động giáo dục và tổ chức dạy học hai buổi/ngày theo quy định.
- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc[5], các môn học tự chọn[6] theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút cho 20/20 lớp; thực hiện kế hoạch dạy học tối thiểu 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần; kế hoạch giáo dục bảo đảm phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu được sắp xếp một cách khoa học, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú với nội dung, hình thức phù hợp điều kiện thực tế, có sự thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh và theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý; các hoạt động bán trú được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau giờ học buổi sáng đến trước khi bắt đầu giờ học buổi chiều, thông qua hoạt động bán trú góp phần rèn luyện học sinh về kỹ năng sống, các năng lực, phẩm chất cần thiết, tính kỷ luật, tự phục vụ, trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương; việc tổ chức hoạt động bán trú cần linh hoạt, có thể bao gồm các hoạt động: tổ chức ăn trưa, ngủ trưa, vui chơi, giải trí, cho học sinh bảo đảm các quy định về an toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng, sức khỏe cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động cho học sinh ngoài giờ học chính thức trong ngày là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà; căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, nhà trường có thể tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập, nhà đa năng ) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ nếu được phụ huynh, giáo cviên đồng thuận nhất trí cao thì Ban giám hiệu sẽ xây dựng kế hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
*) Đối với lớp 5
Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông 2006, thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông[7] 2018 khi các em học lên lớp 6. Cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh vùng biển cuat thành phố du lịch, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trên nguyên tắc: bảo đảm yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp trong cấp học và các nội dung chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học.
- Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được chuẩn bị học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018[8]. Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần chú trọng rèn luyện các kỹ năng và tạo tâm thế cho học sinh lớp 5 sẵn sàng học lớp 6.
3. Tổ chức dạy học các môn Ngoại ngữ 1, Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
a) Tổ chức dạy học các môn Ngoại Ngữ 1
- Đối với lớp 1 và lớp 2: Nhà trường tiếp tục triển khai Chương trình môn tiếng Anh tự chọn bảo đảm các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018[9]. theo quy định của Bộ GDĐT[10].
- Đối với lớp 3 và lớp 4: Nhà trường triển khai thực hiện các giải pháp để tổ chức dạy học môn Ngoại ngữ 1 bắt buộc; lựa chọn một trong các môn Ngoại ngữ 1 đã có đủ điều kiện triển khai (đã được Bộ GDĐT phê duyệt danh mục SGK) phù hợp với khả năng tổ chức của nhà trường, nhu cầu học sinh và của cha mẹ học sinh, bảo đảm tính liên thông và theo các yêu cầu được quy định trong chương trình các môn ngoại ngữ và các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT[11].
- Đối với lớp 5: Nhà trường tiếp tục triển khai Chương trình thí điểm Tiếng Anh cấp tiểu học[12]; theo quy định; tổ chức dạy đủ 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông[13] 2018 khi các em học lên lớp 6; sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học theo quy định của Bộ GDĐT[14].
Tăng cường tổ chức cho giáo viên, học sinh học ngoại ngữ qua truyền hình, các phương tiện truyền thông, các nguồn học liệu phù hợp khác. Đẩy mạnh thực hành ngoại ngữ qua các hoạt động như đọc truyện, hoạt động trải nghiệm, hoạt động tạo môi trường ngoại ngữ ngoài lớp học, các sân chơi, giao lưu cho học sinh.
b) Tổ chức dạy học môn Tin học
Tổ chức dạy học môn Tin học bắt buộc cho 100% học sinh lớp 3, lớp 4 theo yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[15].
4. Thực hiện dạy học nội dung giáo dục Địa phương em và tổ chức dạy học giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Nhà trường thực hiện tổ chức dạy học mạch nội dung giáo dục Địa phương em phù hợp với thực tiễn của địa phương, nhà trường và được thực hiện trước khi tổ chức dạy học các nội dung khác của mạch nội dung Địa phương và các vùng miền của Việt Nam theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và sách giáo khoa được lựa chọn đối với môn Lịch sử và Địa lý lớp 4.
5. Triển khai giáo dục STEM
Tổ chức thực hiện giáo dục STEM tiếp cận theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[16] với những yêu cầu cụ thể như sau:
- Nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai theo lộ trình từng giai đoạn. Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng và yêu cầu theo quy định. Mỗi tổ chọn ít nhất 01 lớp để tổ chức tập huấn (1B, 2A, 3A, 4A, 5A), hướng dẫn các giáo viên trong tổ xây dựng kế hoạch thực hiện. Tổ trưởng chuyên môn tổ chức hội nghị chuyên đề, đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm có sự tham gia của Ban giám hiệu.
- Nhà trường quan tâm bố trí nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật chất để bảo đảm thực hiện hiệu quả giáo dục STEM phù hợp với điều kiện của nhà trường theo quy định; thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh về vai trò của giáo dục STEM.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn cần hướng dẫn giáo viên sử dụng hiệu quả nguồn học liệu tại địa chỉ website https://stemtieuhoc.edu.vn và tổ chức lựa chọn tài liệu, các nguồn học liệu khác theo quy định[17].
6. Nâng cao hiệu quả phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học phù hợp với thực tiễn và tâm sinh lý học sinh. Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Thực hiện linh hoạt phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới[18]; dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột[19]; dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới[20]; đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học[21]; dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở cấp tiểu học linh hoạt với các hình thức tổ chức phù hợp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường[22], trong đó quan tâm đến nội dung lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học[23], tham khảo các bài giảng trên truyền hình, kho học liệu số dùng chung của Bộ GDĐT[24] để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
Tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GDĐT. Tích hợp vào các hoạt động giáo dục nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước, kỹ năng đảm bảo an toàn trên môi trường mạng; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo.
b) Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức đánh giá
Đối với học sinh lớp 5 tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT[25]. Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT[26].
Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh ngồi nhầm lớp; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn các giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT và Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07/10/2022.
II. Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp; củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
1. Rà soát, quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp
Thực hiện rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục tiểu học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[27], bảo đảm thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 và công bằng trong tiếp cận giáo dục, theo hướng thuận lợi cho việc học của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và bảo đảm hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
a) Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Tiếp tục tham mưu cấp uỷ, HĐND, UBND xã Quảng Hùng quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ theo các quy định của Chính phủ[28] và Bộ GDĐT[29]; tăng cường công tác tập huấn, điều tra, phúc tra, nhập số liệu vào hệ thống. Hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ và thực hiện đúng quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trong đó tập trung thực hiện mức độ đạt chuẩn cần gắn liền với các điều kiện bảo đảm nhằm tạo nền tảng củng cố, nâng cao thực chất chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, bảo đảm thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
b) Thực hiện hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GDĐT[30]. Thực hiện tốt công tác tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong quý 2 năm 2024.
3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
a) Đối với trẻ khuyết tật
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật tại địa phương theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản[31] quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; được học hòa nhập, được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân. Việc tổ chức dạy và học cho học sinh khuyết tật phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật.
Nhà trường vận động, hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập nhằm thúc đẩy công tác giáo dục hòa nhập ở địa phương bảo đảm quyền được học, được tiếp cận với giáo dục đối với trẻ em khuyết tật.
b) Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Nhà trường tạo điều kiện cho HS lang thang, cơ nhỡ được đến trường học tập (nếu có).
III. Củng cố và tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
1. Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
a) Thực hiện tuyển dụng và linh hoạt các giải pháp bố trí, sử dụng giáo viên
Nhà trường bố trí đủ giáo viên dạy đúng, đủ các môn học theo quy định; hợp đồng thêm 1 giáo viên tiếng Anh để bảo đảm có đủ giáo viên dạy môn Tiếng Anh, theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[32].
b) Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán các môn học để triển khai bồi dưỡng tại nhà trường theo phương thức bồi dưỡng trực tiếp, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường để nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên; tiếp tục triển khai hiệu quả công tác đánh giá và bồi dưỡng thường xuyên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn tham gia cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Chuyên môn dự kiến phân công giáo viên dạy học lớp 5 năm học 2024-2025 để tập trung bồi dưỡng để sẵn sàng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
a) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Thực hiện mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định, bảo đảm có đủ thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có. Vào đầu năm học, chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học với mục tiêu kiên quyết không để tình trạng thiết bị đến trường mà không ra lớp; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định[33]; thực hiện rà soát, đề xuất các nội dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học, các hạng mục, ưu tiên đầu tư, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch giai đoạn 2023-2025.
b) Tổ chức lựa chọn, triển khai sách giáo khoa lớp 5
Tổ chức thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 theo quy định[34], trong đó cần đặc biệt quan tâm ý kiến từ các tổ chuyên môn trong quá trình tổ chức lựa chọn sách giáo khoa. Phối hợp với các nhà xuất bản có sách giáo khoa được lựa chọn để bảo đảm cung ứng sách giáo khoa và tổ chức thực hiện tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo quy định.
c) Nâng cao hoạt động của thư viện trường học
Chỉ đạo nhân viên Thư viện-Thiết bị nhà trường chủ động triển khai hiệu quả, thiết thực các hoạt động thư viện, hoạt động khuyến đọc; nâng cao văn hóa đọc trong nhà trường; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh (2 tiết/lớp/học kỳ; GV dạy 1 tiết/ môn/học kỳ- Có lịch cụ thể riêng); đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động thư viện, đặc biệt là phát triển thư viện số; huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
Khai thác có hiệu quả thư viện xanh. Thực hiện có hiệu quả các văn bản[35] hướng dẫn của Bộ GDĐT nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện, trong đó bảo đảm thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
3. Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo và giáo dục kỹ năng công dân số
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến (tổ chức các tiết dạy học, các hoạt động giáo dục, tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên môn... bằng hình thức trực tuyến) đạt từ 2% đến 5%; khuyến khích các tổ chuyên môn duy trì phương thức dạy học trực tuyến đối với một số môn học, hoạt động giáo dục; chuẩn bị các phương án sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp.
Thực hiện thí điểm một số nội dung chuyển đổi số (Học bạ điện tử, đối với lớp 1, Quản lý hồ sơ chuyên môn trên môi trường số) theo kế hoạch của Bộ GDĐT, Sở GDĐT. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; bồi dưỡng đội ngũ về kỹ năng công nghệ thông tin sẵn sàng triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chuyển đổi số theo kế hoạch.
b) Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kỹ năng công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học
Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kỹ năng công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học thông qua dạy học môn Tin học, tích hợp giáo dục kỹ năng công dân số thông qua tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
IV. Tăng cường huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục
Tham mưu UBND thành phố, UBND xã chỉ đạo các phòng, ban, địa phương thực hiện bảo đảm mức chi tối thiểu 20% ngân sách địa phương cho giáo dục theo quy định[36]; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của ngành Giáo dục và các chương trình, dự án, đề án khác đã được phê duyệt; thực hiện huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy định của Bộ GDĐT. Quan tâm đầu tư, bổ sung kinh phí nâng cấp, xây dựng cải tạo thư viện đáp ứng triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực được huy động để chuyển hoá thành chất lượng giáo dục của nhà trường; xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch dạy học và giáo dục theo quy định[37], bảo đảm sự tham gia của các lực lượng xã hội như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội... giúp nhà trường huy động được các nguồn lực và cộng đồng trách nhiệm trong việc xây dựng, thực thi và giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.
V. Đẩy mạnh công tác truyền thông
Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức triển khai sách giáo khoa cấp tiểu học, chú trọng các nội dung liên quan đến lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và công tác chuẩn bị đối với lớp 5 theo lộ trình. Tổ chức truyền thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng các chủ trương, chính sách mới về giáo dục; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông tại địa phương; nâng cao việc phân tích và xử lý thông tin để đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh truyền thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục viết bài và đưa tin về các hoạt động của Ngành việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến , để tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
VI. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Tuyển sinh lớp 1: Tuyển sinh trực truyến 100% học sinh 6 tuổi ra lớp 1.
2. Duy trì sĩ số HS: Không có học sinh bỏ học.
3. Công tác PCGD, XMC: Tỉ lệ PC THĐĐT đạt 97,5%
4. Hoàn thành chương trình tiểu học: 138/138 HS đạt 100%.
5. Giao lưu CLB Toán,Tiếng việt, tiếng Anh cấp thành phố: Tham gia đủ con số và có 4 giải theo cơ cấu.
6. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
- Tiếp tục tham mưu các cấp quản lý để hoàn thiện các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thiếu như: phòng bảo vệ, nhà xe học sinh, tôn nền sân trường bằng gạch Block, hoàn thiện hệ thống thoát nước và một số trang thiết bị dạy học,...
- Hoàn thiện tốt các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 2. Phấn đấu đạt chuẩn vào quý 2 năm 2024.
7. Chất lượng giáo dục
Môn Tiếng Anh: Giao chỉ tiêu tối thiểu chất lượng giáo dục môn Tiếng Anh (theo SGD) như sau: HTT đạt 65%; HT đạt 35%; CHT: 0
Hoàn thành chương trình lớp học theo TT.22: khối 5; HTCT lớp học theo TT 27/2020 đối với lớp 1, 2,3,4) Chỉ tiêu giao 99,7%.
8. Kiểm tra trường học: Xếp loại Tốt.
9. Thi Giáo viên dạy giỏi cấp thành phố: 3 GV đạt.
10. Thi TDTT các cấp: Tham gia đầy đủ các môn thi đấu và phấn đấu có giải.
11. Thi viết thư quốc tế UPU: 100% học sinh lớp 5 tham gia, có chất lượng.
12. Công tác Đoàn- Đội-Hội CTĐ và các Hoạt động khác: Xếp loại Tốt.
13. Công tác BHYT: phấn đấu 100%.
14. Công tác bồi dưỡng GV: 100% GV hoàn thành môđun 6,7,8.
15. Công tác thu chi ngoài ngân sách, chống lạm thu, dạy thêm học thêm: Thực hiện đúng công văn hướng dẫn qui định, không có tình trạng lạm thu - lạm chi.
16. Tham gia các hoạt động phong trào chung cho ngành: Tham gia đầy đủ 100 % và đạt kết quả tốt.
17. Nề nếp báo cáo: Báo cáo đúng thời gian qui định và đảm bảo chất lượng.
18. Kết quả thi vào trường THCS Nguyễn Hồng Lễ: 5-10 HS trúng tuyển.
19.Tham gia các cuộc thi do thành phố tổ chức: Tham gia đầy đủ, chất lượng.
20. Công tác BHYT: Đạt 100%.
21. Nề nếp báo cáo: đúng thời gian quy định, số liệu sự chính xác.
22. Công tác thực hiện CSDL ngành: Yêu cầu báo cáo đúng thời gian quy định, cập nhật dữ liệu đầy đủ và chính xác.
23. Tham gia các cuộc thi do Phòng, Sở, thành phố và các ban ngành tổ chức tổ chức. Tham gia đầy đủ.
24. Công tác quản lý giáo án điện tử: Yêu cầu 100% GV thực hiện giáo án điện tử và được duyệt.
25. Công tác thu chi ngoài ngân sách, chống lạm thu, dạy thêm học thêm: Giao chỉ tiêu các lớp không vi phạm. (nếu lớp nào có đơn thư khiếu kiện hạ một bậc sắp xếp thứ tự thi đua).
VII. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
Thời gian | Nhiệm vụ, nội dung cụ thể | |
Tháng 8/2023 | - Tiếp tục tuyển sinh lớp 1. - Tập trung CBGV, học sinh tựu trường. - Tổng vệ sinh trường, lớp. - Phân công chuyên môn, biên chế lớp. Lập thời khóa biểu. - Tu sửa cơ sở vật chất nhà trường, bổ sung sách, thiết bị DH. - Tiếp thu chuyên đề. - Tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề về: Đổi mới PPDH, thực hiện CTGDPT 2018, chường trình dạy lớp 4 CTGDPT 2018 cho đội ngũ CBGV nhà trường. - Chuẩn bị khai giảng năm học mới. - Xây dựng và công khai Kế hoạch vận động tài trợ. - Xây dựng kế hoạch GD. | |
Tháng 9/2023 |
| |
Tháng 10/2023 |
| |
Tháng 11/2023 | - Thực hiện kiểm tra NBTH. - Tự kiểm tra công tác xây dựng thư viện chuẩn; tự kiểm tra công tác KĐCLGD và xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. - Gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND TP công nhận kết quả PCGD,XMC năm 2023 cho xã. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. - Tiếp tực HD BDGV, CBQL cơ sở giáo dục phổ thông năm 2023 (theo kế hoạch - BD Mô đun 6,7,8). - Kiểm tra chuyên môn và hoạt động tập thể các lớp.- Tham mưu cho xã tổ chức Toạ đàm kỷ niệm 41 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2023). | |
Tháng 12/2023 | - Triển khai kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 5. - Kiểm tra chuyên môn đột xuất và hoạt động ngoại khoá, hoạt động tập thể các khối lớp. - Bồi dưỡng giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục phổ thông năm 2023 (theo kế hoạch). - Tổ chức KTĐK cuối học kì 1 theo PPCT. - Tổng hợp và Báo cáo chất lượng cuối học kỳ 1 về Phòng. - Báo cáo EQMS trên cơ sở dữ liệu ngành. - Báo cáo sơ kết học kì 1 năm học 2023-2024. | |
Tháng 01/2024 | - Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 5. - Triển khai nhiệm vụ học kì 2. - Thực hiện kiểm tra NBTH. - Kiểm tra chuyên môn đột xuất và hoạt động ngoại khoá, hoạt động tập thể. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 02/2024 | - Tổ chức thi GVG cấp trường, cử GV tham gia cấp thành phố năm học 2023-2024 - Hoàn thiện hồ sơ lựa chọn sách giáo khoa lớp 5. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn, Đội tổ chức các hoạt động trước, trong và sau kì nghỉ Tết Nguyên đán. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 3/2024 | - Thực hiện kiểm tra NBTH. - Thi GK2 khối 4, 5. Khảo sát chất lượng tháng 3 khối 1,2,3. - Chuẩn bị các điều kiện đón đoàn kiểm tra chuyên môn toàn diện các trường năm học 2023-2024 của UBND thành phố. - Tham gia hội thảo báo cáo về sách giáo khoa lớp 5. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 4/2024 | - Tổ chức giao lưu các Câu lạc bộ Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh cấp trường, chọn đội tuyển tham gia cấp thành phố. - Thực hiện kiểm tra NBTH. - Tự kiểm tra công tác xây dựng thư viện chuẩn; Kiểm tra công tác KĐCLGD và xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. - Tổng hợp và báo cáo kết quả đề xuất lựa chọn SGK lớp 5. - Tổ chức thẩm định SKKN. Gửi kết quả về PGD. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 5/2024 | - Tổ chức KTĐK cuối học kì 2 theo PPCT. - Tổng hợp kết quả cuối năm học (EMIS; EQMS trên CSDL ngành) báo cáo Phòng GD&ĐT. - Chỉ đạo các trường tổng kết năm học và xét công nhận HTCTTH. - Xét thi đua năm học 2023-2024. - Xây dựng báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 - Tổng kết năm học. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 6/2024 | - Tham gia tập huấn CBQL, giáo viên sử dụng tài liệu giáo dục địa phương lớp 4. - Triển khai và tổng hợp dự kiến nhu cầu SGK chương trình giáo dục phổ thông 2018 và tài liệu giáo dục địa phương năm học 2024-2025. - PHT đi duyệt HTCTTH. - Đánh giá xếp loại CBQL giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp và theo quy định Luật viên chức. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 7/2024 | - Tham gia bồi dưỡng về sử dụng sách giáo khoa lớp 5. - Tuyển sinh Lớp 1 năm học 2024-2025 - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của Phòng, Sở GD&ĐT. | |
Tháng 8/2024 | - Tựu trường. - Tổng vệ sinh trường lớp. - Thống kê tài sản, thiết bị, cần tu bổ mua sắm. - Tập huấn chuyên đề theo kế hoạch của BGH, Phòng, Sở GD&ĐT. - Tham gia Hội nghị tổng kết năm học 2023-2024 và triển khai nhiệm vụ năm học 2024-2025 của thành phố. - Tham gia tập huấn tổ chức thực hiện Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học. - Hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2024-2025. Chỉ đạo các tổ làm công tác chuẩn bị cho năm học mới đúng kế hoạch chung của Phòng, Sở GD&ĐT. - Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025. - Xây dựng và triển khai kế hoạch công tác trọng tâm năm học 2024-2025. - Xây dựng tiêu chí thi đua năm học 2024-2025. - Xây dựng kế hoạch vận động tài trợ theo Thông tư 16. |
VIII. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1. Giải pháp nâng cao chất lượng PCTH đúng độ tuổi và xây dựng trường chuẩn quốc gia
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các gia đình, phụ huỵnh thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, phối hợp với các khu phố làm tốt công tác tuyển sinh và vận động học sinh ra lớp.
- Thống kê, tổng hợp, lưu giữ và bảo quản tốt hồ sơ phố cập.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý số liệu phổ cập.
- Duy trì vững chắc tỉ lệ PCGDTH ĐĐT mức độ 3.
- Tham mưu với địa phương tiếp tục bổ sung cơ sở vật chất hoàn thiện các tiêu chuẩn cơ sở vật chất còn thiếu của xây dựng trường chuẩn mức 1.
2. Giải pháp nâng cáo chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường và cán bộ quản lý
- Đầu năm học tổ chức học tập nhiệm vụ năm học, quán triệt các văn bản của nhà nước, của ngành, của địa phương đến từng cán bộ giáo viên và hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức cho CB giáo viên đăng kí thi đua, kí cam kết thực hiện các phong trào thi đua và các cuộc vận động.
- Làm tốt công tác tư tưởng chính trị, xây dựng khối đoàn kết, nhất trí. Triển khai thực hiện Nghị quyết 29, các cuộc vận động và các phong trào thi đua theo chủ đề năm học.
- Phân công lao động hợp lý để CBGV phát huy hết năng lực công tác.
- Thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và tăng cường công tác tự học,tự bồi dưỡng, triển khai có chất lượng các chuyên đề theo hướng dẫn của ngành. Xây dựng kế hoạch tập huấn cho đội ngũ giáo viên thực hiện CTGDPT 2018, ưu tiên cho giáo viên đảm nhận dạy khối 1,2. Thực hiện nghiêm túc công tác viết SKKN hàng năm.
- Tổ chức đánh giá công khai chất lượng đội ngũ.
3. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học
- Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn qui định về chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản của Bộ GD&ĐT và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn theo công văn số 5842/BGD&ĐT-VT ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Các lớp 1,2,3,4 dạy học và tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương. Các lớp khối 5, thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 khi các em học lên lớp 6.
- Tổ chức thực hiện giáo dục STEM tiếp cận theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng và yêu cầu theo quy định. Các lớp tổ chức tập huấn gồm 1B, 2A, 3A, 4A, 5A. Giáo viên trong tổ xây dựng kế hoạch thực hiện. Tổ trưởng chuyên môn tổ chức hội nghị chuyên đề, đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm có sự tham gia của Ban giám hiệu.
- Phát động phong trào thi đua Hai tốt.
- Nâng cao chất lượng soạn bài và chất lượng giờ lên lớp.
- Thực hiện bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên để đảm bảo chất lượng dạy học và trách nhiệm của giáo viên.
- Cải tiến công tác kiểm tra nội bộ trường học, tập trung vào kiểm tra việc xây dựng kế hoạch bài dạy, chuẩn bị và sử dụng thiết bị dạy học, đặc biệt là chất lượng giờ lên lớp, chất lượng giáo dục.
- Tăng cương đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chỉ tiêu dự giờ, thăm lớp đúng qui định.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động giáo dục an toàn giao thông, giáo dục quyền và bổn phận trẻ em, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Tăng cường nề nếp, kỉ cương. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và các câu lạc bộ tạo niềm vui được trải nghiệm cho học sinh khi đến trường.
- Kịp thời động viên, khen thưởng giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
4. Đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học
Quản lý theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện Chương trình. Xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đảm bảo sự tham gia của các lực lượng xã hội như cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, HS, cha mẹ HS, cộng đồng xã hội... để cộng đồng trách nhiệm trong việc xây dựng, thực thi và giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình, đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tốt các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Xây dựng mạng lưới cốt cán chuyên môn ít nhất mỗi phân môn có từ 01 đến 02 giáo viên cốt cán.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các tổ chức xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục.
- Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch về chất lượng giáo dục và điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, phù hợp với nhà trường và quy định của pháp luật về trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục. được tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất trường học
Huy động các nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT và đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ của ngành Giáo dục trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp.
- Sử dụng và quản lý tốt cơ sở vật chất hiện có.
- Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục theo các công văn đã hướng dẫn. Xây dựng dự toán thu, chi các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục trên nguyên tắc thu đủ bù chi.
- Tích cực tham mưu với địa phương, các cấp quản lý hỗ trợ kinh phí để bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng đọc, phòng thư viện.....để đảm bảo các điều kiện thực hiện CTGDPT 2018.
6. Công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể
- Phối hợp với Hội đồng đội làm tốt công tác giáo dục thiếu niên nhi đồng, đặc biệt tập trung đổi mới nội dung, hình thức và cách thức hoạt động đội.
- Đẩy mạnh hoạt động của hội CTĐ trong nhà trường nhằm làm tốt công tác nhân đạo, giúp học sinh nghèo có điều kiện học tập phấn đấu trở thành học sinh khá giỏi, quan tâm đến học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối hợp với các cơ quan ban ngành làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ATGT, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội
- Phối hợp với các khu phố tiến hành điều tra chính xác dân số độ tuổi, vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh.
- Hưởng ứng tích cực các cuộc thi do ngành, liên ngành và cấp trên tổ chức.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Hiệu trưởng tổ chức phổ biến công khai kế hoạch năm học đã được phê duyệt cho toàn thể hội đồng sư phạm cùng biết để thực hiện. Hàng tháng hiệu trưởng có trách nhiệm điều chỉnh, bổ xung kế hoạch cho sát thực thực tế.
- Phó hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học của CBGV,NV.
- Các tổ, các bộ phận căn cứ vào nội dung kế hoạch năm học 2023- 2024 tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị.
- Cuối học kỳ, cuối năm học Hiệu trưởng báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thực hiện kế hoạch năm học trước toàn thể CBGV và cấp trên theo qui định.
Nơi nhận: - UBND TPđể báo cáo; - Phòng GD&ĐT để báo cáo; - Các tổ chuyên môn, bộ phận để thực hiện;
| HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Chi
|
[1] Thực hiện đổi mới quản lý, quản trị trường học được quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học.
[2] Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 7/6/2021 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học.
[3] Công văn số 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học; Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về việc hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học; Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học Tin học và tổ chức hoạt động tin học ở cấp tiểu học; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/3020 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học; Công văn số 5335/BGDĐT-GDTH ngày 12/10/2022 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học lớp ghép cấp tiểu học.
[4] Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học.
[5] Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học, Công Nghệ, Ngoại ngữ 1(lớp 3, lớp 4), Hoạt động trải nghiệm.
[6] Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (lớp 1, lớp 2).
[7] Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
[8] Công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ GDĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
[9] Chương trình giáo dục phổ thông làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
[10] Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/07/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
[11] Môn Tiếng Anh thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về Chương trình giáo dục phổ thông và Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học; môn tiếng Nhật, tiếng Pháp theo Thông tư số 19/2021/TT-BGDĐT ngày 01/7/2021 ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn Ngoại ngữ 1 Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc; môn tiếng Hàn theo Quyết định số 712/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021 ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm.
[12] Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học.
[13] Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
[14] Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh việc sử dụng SGK, tài liệu dạy Tiếng Anh tiểu học và các văn bản khác của Bộ GDĐT.
[15] Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.
[16] Công văn số 909/BGDĐT-GDTH ngày 08/3/2023 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong giáo dục Tiểu học.
[17] Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/07/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
[18] Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 về việc triển khai mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017 và Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 về việc rà soát, bảo đảm các điều kiện thực hiện mô hình trường học mới.
[19] Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp Bàn tay nặn bột và các phương pháp dạy học tích cực khác, trong đó các nhà trường chú trọng chủ động thực hiện việc sắp xếp lại nội dung dạy học một cách phù hợp, thuận lợi để áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột.
[20] Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 về việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở tiểu học, trung học cơ sở.
[21] Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2021 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
[22] Giáo dục địa phương, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa cho học sinh tiểu học (theo Quyết định số 1078/QĐ-BGDĐT ngày 29/4/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT tại địa chỉ matsanghochay.moet.gov.vn), giáo dục quốc phòng và an ninh (theo Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục về quyền con người,
[23] Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
[24] Địa chỉ website: https://www.youtube.com/@igiaoduc
[25] Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học; Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
[26] Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
[27] Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, THCS, THTP và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn số 6088/BGDĐT-CSVC ngày 26/12/2017 về việc rà soát thực trạng, nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công tác dồn ghép các điểm trường lẻ của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
[28] Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
[29] Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT ban hành quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
[30] Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.
[31] Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật; Thông tư số 15/2019/TT-BGDĐT ngày 30/8/2019 ban hành Quy định chuẩn quốc gia về chữ nổi Braille cho người khuyết tật và Thông tư số 17/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 ban hành Quy định Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký hiệu cho người khuyết tật; Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ LĐTB&XH quy định về xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
[32] Công văn số 371/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 26/01/2021 của Bộ GDĐT về chuẩn bị giáo viên Tiếng Anh, Tin học từ năm học 2022-2023 cấp tiểu học; Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
[33] Công văn số 4470/BGDĐT-CSVC ngày 28/9/2018 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 ban hành quy định phòng học bộ môn trong cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu học.
[34] Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
[35] Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 22/11/2022, Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019 nhằm hình thành thói quen đọc sách, phát triển năng lực, phẩm chất và tăng cường ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học; Công văn số 5750/BGDĐT-GDTH ngày 31/12/2020 về việc tổ chức các hoạt động thư viện trong trường tiểu học từ năm học 2020 2021.
[36] Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông; khoản 1 Điều 96 Luật Giáo dục 2019; Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng chính phủ về ban hành Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước từ năm 2022.